PHƯƠNG PHÁP HÀN HỒ QUANG CHÌM (SAW) - Phần 3

PHƯƠNG PHÁP HÀN HỒ QUANG CHÌM (SAW) - Phần 3

Tác giá: EVD Thiết Bị | Ngày: 04-09-2019 | 0 bình luận

TỐC ĐỘ ĐẮP VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỐI HÀN.

Tốc độ lắng của phương pháp hàn hồ quang chìm cao hơn bất cứ phương pháp hàn hồ quang nào khác.

Có 4 nhân tố kiể m soát tốc độ lắng của hàn hồ quang chìm:

  • Phân cực hàn
  • Độ nhú điện cực
  • Chất phụ gia trong thuốc hàn
  • Và thêm vào điện cực (nhiều dây hàn)

Tốc độ lắng cao nhất đối với dòng điện DC phân cực âm (DCEN).

Tốc độ lắng đối với dòng điện xoay chiều nằm ở giữa DCEN và DCEP.

 Phân cực cho nhiệt lớn nhất là cực âm.

 Tốc độ đắp ứng với dòng hàn bất kỳ sẽ tăng khi tăng độ nhú điện cực tăng (Stickout). Độ nhú là khoảng cách này từ đầu bép hàn tới đầu dây hàn đo được khi hồ quang kết thúc. Thông thường khoảng cách giữa bép hàn và vật hàn từ 25 tới 38mm (1 tới 1½ in). Nếu khoả ng cách được tăng lên, nó sẽ là nguyên nhân nung nóng sơ bộ dây điện cực do đó sẽ làm tăng thêm tốc độ lắng.

Cũng như khoảng cách này được tăng lên, quá trình thâm nhập vào trong vật liệu cơ bản bị giảm đi. Hệ số này phải được dựa vào lý do đúng đắn bởi vì trong một vài trường hợp mối hàn đòi hỏi độ ngấu sâu.

Tốc độ lắng có thể được tăng thêm bằng cách cho thêm chất phụ gia kim loại vào trong thu ốc hàn hồ quang chìm. Tăng thêm điện cực có thể được sử dụng làm tăng thêm bao gồm tốc độ lắng.

Khi hàn tự động thì các khuyết tật thường xảy ra ở giai đoạn khởi động và k ết thúc mối hàn. Để loại bỏ tình trạng này ta nên hàn thêm các tấm đệ m ở đầu và cuối đường hàn (được chu ẩn bị như mối hàn). Các tấm này sẽ được cắt bỏ sau khi hoàn tất mối hàn.

CÁC THÔNG SỐ HÀN

Các thông số hàn dùng cho phương pháp hàn SAW giống như các phương pháp hàn khác, cùng với một vài trường hợp ngoại lệ.

Trong hàn hồ quang chìm, loại dây hàn và thuốc hàn thường được chọn theo yêu cầu cơ tính của mối hàn. Kích thước dây hàn được chọn theo kích thước mối hàn và dòng điện ứng cho từng loại mối hàn. Điều này cũng phải được xét đến trong việc xác định số lượng các lớp hàn hoặc các con hàn cho từng mối ghép hàn. Các mối hàn có cùng kích thước giống nhau có thể được chế tạo cùng với nhiều hoặc một vài con hàn; Tuỳ thuộc vào yêu cầu luyện kim của mối hàn. Hàn nhiều lớp tạo chi phí nhiều nhưng cho kim loại mối hàn lắng có chất lượng cao. Cực tính dòng điện cũng là thông số không thể bỏ qua nhất là khi hàn các mối ghép có yêu cầu về độ ngấu hoặc yêu cầu về tốc độ đắp.

Thông số chính có ảnh hưởng lớn nhất đến mối hàn bao gồm nhiệt cung cấp và bao gồm dòng điện hàn, điện áp hồ quang, và tốc độ di chuyển. Dòng điện hàn là quan trọng nhất. Đối với mối hàn một lớp dòng điện phải phù hợp cho độ ngấu yêu cầu mà không làm cháy thủng. Dòng điện hàn cao, tạo cho độ ngấu sâu. Trong hàn nhi ều lớ p dòng điện phải phù hợp với quy trình kích thước của mối hàn cho từng lớp hàn.

Điện áp hồ quang chỉ được thay đổi trong phạm vi giới hạn nhỏ. Nó có ảnh hưởng lớn tới bề rộng và hình dạng của mối hàn. Điện áp cao sẽ cho mối hàn rộng và phẳng. Điện áp cao quá có thể gây nứt mối hàn. Vì điều này làm cho lượng thuốc hàn nóng chảy không bình thường và lượng dư thừa chất khử oxy trong mối hàn, làm giảm độ dẻo của mối hàn. Điện áp hồ quang càng cao thì càng làm tăng thêm số lượng thuốc hàn nóng chảy. Các quy trình điện áp hồ quang thấp cải thiện được độ ngấu mối hàn đặc biệt là khi hàn các rãnh sâu. Nếu điện áp hàn quá thấp, đường hàn hẹp và kết quả là bị ngậm xỉ ở chân mối hàn sẽ tạo khó khăn trong việc tẩy xỉ.

Tốc độ di chuyển có ảnh hưởng trên cả hai yếu tố bề rộng và độ ngấu của mối hàn. Tốc độ di chuyển nhanh sẽ cho mối hàn hẹp ngấu ít. Điều này mang đến nhiều thuận lợi khi hàn các tấm kim loại mỏng. Tuy nhiên, nếu tốc độ hàn quá nhanh mối hàn có xu hướng bị cháy chân và rỗ khí, vì mối hàn đông đặc quá nhanh. Nếu tốc độ di chuyển quá chậm điện cực ở trong vũng hàn quá lâu điều đó tạo cho hình dạng bể hàn xấu đi và có thể tạo ra nhiều bắn toé và hồ quang cháy xuyên qua lớp thuốc bảo vệ.

Thông số thứ hai có sự ảnh hưởng lớn tới mối hàn bao gồm góc nghiêng của điện cực tới vật hàn, và góc nghiêng của vật hàn. Chiều dày của lớp thuốc hàn, và, quan trọng nhất, là độ nhú điện cực.

Chiều dày của lớp thuốc phủ phải được kiểm soát. Nếu nó quá mỏng làm cho hồ quang cháy xuyên suốt lớp thuốc quá nhiều. Điều này có thể là nguyên nhân của rỗ khí. Nếu chiều dày lớp thuốc quá nhiều mối hàn có thể hẹp và mô cao, trên mặt bị các hạt thuốc chưa chảy làm cho rỗ.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP

Một trong các ứng dụng chính cho hàn hồ quang chìm là hàn các mối hàn vòng tròn, ở các bộ phận được quay với đầu hàn cố định. Các mối hàn có thể được tạo từ đường kính bên trong hoặc bên ngoài ống.

Các tiến trình hàn hồ quang chìm là một bể hàn nóng chảy rộng và xỉ nóng chảy và được chạy theo. Điều này bị bức chế khi hàn ở đường kính ngoài của ống do đó điện cực phải được đặt ở vị trí vượt qua đỉnh hoặc ở tại vị trí 12 giờ, để cho kim loại mối hàn đông rắn trước khi nó được quay xang vị trí dốc. Điều này sẽ rất nghiêm trọng khi các chi tiết được hàn nhỏ.

Vị trí điện cực không thích hợp sẽ làm tăng thêm khả năng ngậm xỉ hoặc rỗ khí bề mặt mối hàn. Góc của điện cực cũng sẽ được thay đổi sao cho hồ quang hướng theo chiều quay của ống. Khi mối hàn được thực hiện từ phía trong chu vi thì điện cực được tạo một góc sao cho vượt quá điểm giữa trung tâm điểm dưới cùng, hoặc vị trí 6 giờ. 

Chúng ta cũng có thể tạo các mối hàn khác nhau bằng cách chọn hướng hàn là dốc xuống (hàn tuột) hoặc dốc lên (hàn leo). Khi hướng hàn là tuột thì độ ngấu mối hàn thấp hơn và mối hàn rộng hơn. Trong khi hướng hàn leo cho độ ngấu sâu hơn và mối hàn hẹp hơn.

Mối hàn sẽ khác nhau phụ thuộc vào góc độ của điện cực cùng với mối liên quan tới vật hàn khi ở vị trí bằng, góc chuyển dịch này cũng có thể là góc đẩy hoặc góc kéo, và có tác động rõ ràng trên biên dạng và độ ngấu kim loại mối hàn.

Hàn một mặt cùng với độ ngấu chân hoàn toàn có thể đạt được cùng với phương pháp hàn hồ quang chìm. Khi mối ghép hàn được thiết kế cùng với khe hở khít và cùng với mép cùn khá rộng. Dòng điện cao và góc độ điện cực được sử dụng đến.

Nếu mối ghép được thiết kế cùng với khe hở và mép cùn nhỏ, nó sẽ cần thiết sử dụng tấm đệm từ phía bên kia làm cho kim loại mối hàn không bị chảy thủng. Thuốc nóng chảy rất lỏng và sẽ chảy xuyên suốt vào trong khe hở. Nếu điều này tình cờ, kim loại mối hàn sẽ đi theo sau và sẽ làm thủng mối ghép. Tấm đệm cần đến khi có khe hở và mép cùn nhỏ.

Tấm đệm bằng đồng được sử dụng khi hàn thép mỏng. Không cùng với tấm đệm, mối hàn sẽ có khuynh hướng chảy thủng và kim loại mối hàn sẽ bị thụt xuống sâu từ mối ghép. Tấm đệm giữ kim loại mối hàn trong tại vị trí cho đến khi đông đặc hoàn toàn. Tấm đệm bằng đồng có thể được làm mát bằng nước để tránh bị nóng chảy.

GIỚI HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP

Phần lớn giới hạn của phương pháp hàn hồ quang chìm là khả năng hàn trong các vị trí giới hạn khác là thép hàn.

Nhiệt cung cấp vào mối hàn cao, chu kỳ làm nguội chậm có thể là vấn đề khi hàn thép nguội và thép tôi. Nhiệt cung cấp là giới hạn của thép phải được tuân thủ đúng khi sử dụng bằng phương pháp hàn hồ quang chìm. Điều này có thể được yêu cầu khi chế tạo cùng với nhiều lớp hàn, ở các mối hàn một lớp đơn sẽ được ứng dụng trên thép mềm., trong một vài trường hợp mang tính kinh tế có thể giảm bớt bằng hàn hồ quang dây hàn lõi thuốc hoặc vài phương pháp khác sẽ được cân nhắc.

Trong hàn hồ quang chìm bán tự động, không có khả năng trông thấy hồ quang và bể hàn có thể là sự bất lợi trong khả năng đi đến gốc của mối hàn rãnh và sự điền đầy chính xác hoặc kích thước của mối hàn.

MỘT VÀI BIẾN ĐỔI CỦA PHƯƠNG PHÁP

Phần lớn sự biến đổi của phương pháp làm tăng thêm khả năng làm việc, một vài biến đổi thông dụng của phương pháp hàn hồ quang chìm.

  • Hệ thống hai dây hàn có cùng một nguồn hàn
  • Hệ thống hai dây hàn có nguồn hàn riêng (không cùng nhau)
  • Hệ thống ba dây hàn có nguồn hàn riêng
  • Dây hàn dạng mảnh (dải) cho hàn phủ bề mặt
  • Bột sắt được thêm vào trong thuốc hàn
  • Độ nhú điện cực hàn dài (trước đây không được đề cập tới)


 EVD Equipment

 


Cũ hơn Mới hơn